Những cổ phiếu tác động mạnh nhất đến VN-Index
Sau phiên bứt phá mạnh nhờ nhóm ngân hàng và sự thăng hoa của VIC – VHM ngày hôm qua, thị trường sáng nay (27/8) lại chịu áp lực chốt lời khá rõ rệt. Cặp đôi cổ phiếu Vingroup quay đầu giảm, trong đó VHM mất hơn 2%, còn VIC chỉ lùi nhẹ dưới tham chiếu. Bên cạnh đó, các mã ngân hàng như VPB, LPB, SSB cũng giảm sâu, tạo sức ép đáng kể lên chỉ số chung.
Kết phiên sáng, VN-Index tăng 9,7 điểm (+0,58%) lên 1.677,33 điểm. Toàn sàn có 158 mã tăng và 153 mã giảm. Thanh khoản bùng nổ, đạt hơn 951 triệu đơn vị, giá trị 29.424 tỷ đồng, tăng lần lượt 73% và 104% so với sáng hôm qua.
Ở nhóm chứng khoán, VIX nổi bật khi tăng hơn 6% lên 37.000 đồng với gần 39 triệu đơn vị khớp lệnh. VND, SSI và TVB cũng tăng 3–5%, ghi nhận dòng tiền vào mạnh. Trong khi đó, DSE điều chỉnh giảm hơn 2%.
Trên HNX, chỉ số HNX-Index duy trì xu hướng tích cực, tăng 1,76 điểm (+0,64%) lên 277,55 điểm. Thanh khoản hơn 79 triệu đơn vị, giá trị 1.823 tỷ đồng. SHS, CEO, MBS tiếp tục nằm trong nhóm giao dịch sôi động, đều tăng giá nhẹ; ngoài ra PVS và VFS cũng hút dòng tiền, trong đó TVC bất ngờ tăng trần với dư mua lớn.
Sàn UPCoM cũng khởi sắc, UPCoM-Index tăng 0,84 điểm (+0,77%) lên 109,68 điểm với số mã tăng gần gấp đôi số mã giảm. Thanh khoản đạt 25,5 triệu đơn vị, giá trị gần 388 tỷ đồng. AAS nổi bật nhất khi tăng hơn 10% lên 20.700 đồng, khớp hơn 3,1 triệu cổ phiếu, có thời điểm chạm trần 21.600 đồng.
Theo thống kê từ hệ thống dữ liệu Fitrade.kinhtechungkhoan.vn, Top 5 cổ phiếu đóng góp lớn nhất vào đà tăng của VN-Index, gồm có: VCB (8,66 điểm), BID (2,66 điểm), FPT (1,84 điểm), VIX (0,76 điểm), SSI (0,59 điểm).
Trong khi đó, 5 mã tạo áp lực và kìm hãm đà tăng của VN-Index bao gồm: VPB (-2,47 điểm), VHM (-2,36 điểm), LPB (-0,69 điểm), BSR (-0,57 điểm), HPG (-0,54 điểm).
Gợi ý điểm mua, bán và cắt lỗ với Top cổ phiếu tác động tích cực lên thị trường
Dựa trên báo cáo tài chính quý II/2025 kết hợp với tín hiệu phân tích kỹ thuật, TCBS đã đưa ra những đánh giá chuyên sâu và khuyến nghị cụ thể về điểm mua, điểm bán cũng như ngưỡng cắt lỗ đối với một số cổ phiếu dẫn dắt thị trường hiện nay.
VCB
VCB tiếp tục cho thấy nền tảng cơ bản ổn định với P/E ở mức 15,72 và P/B 2,55 – thấp hơn đáng kể so với giai đoạn đỉnh năm 2021. Tổng thu nhập hoạt động quý II/2025 đạt 17.870 tỷ đồng (+6,7% YoY), lợi nhuận sau thuế tăng 8,8% lên 8.830 tỷ đồng. Chất lượng tài sản duy trì tốt khi tỷ lệ nợ xấu chỉ 1,01%, tỷ lệ bao phủ nợ xấu 2,14 lần. Dư nợ cho vay và tiền gửi khách hàng đều tăng trưởng, củng cố vị thế dẫn đầu ngành. Với nền tảng cơ bản vững chắc và định giá hợp lý hơn trước, VCB phù hợp để tích lũy dài hạn.
Trên đồ thị, VCB giao dịch trong vùng 61.000–65.000 đồng, SMA5 (64.000) đã cắt lên SMA20 (62.800), MACD dương và RSI ở mức 60,15 – cho tín hiệu tích cực nhưng chưa quá mua. Khối lượng giao dịch ổn định 8–10 triệu đơn vị/phiên. NĐT có thể mua thêm quanh hỗ trợ 61.000–62.000 đồng, cắt lỗ dưới 61.000 đồng. Mục tiêu ngắn hạn: 67.000–68.000 đồng, với xác nhận bứt phá khi vượt 65.000 đồng kèm thanh khoản cao.
BID
BID đang ở trạng thái định giá thấp với P/E 11,58 và P/B 1,82. Thu nhập hoạt động quý II đạt 22.090 tỷ đồng (+9,2%), lợi nhuận sau thuế tăng 6,1% lên 6.760 tỷ đồng. Biên lãi thuần giảm nhẹ xuống 2,17% và nợ xấu tăng lên 1,98%, nhưng hiệu quả kinh doanh vẫn ổn định. Đây là cổ phiếu phù hợp để tích lũy, tận dụng định giá hấp dẫn.
Kỹ thuật cho thấy BID tăng từ 37.200 lên 41.800 đồng trong tháng qua, nằm trên SMA5 (41.810) và SMA20 (40.325). MACD duy trì dương, RSI 58,52 cho tín hiệu mua vừa phải. Hỗ trợ gần 40.500 đồng, kháng cự tại 42.600 đồng. NĐT có thể giải ngân ở 40.500–41.000 đồng, đặt cắt lỗ tại 40.000 đồng, chốt lời ngắn hạn 42.600 đồng, xa hơn có thể hướng đến 45.000 đồng nếu khối lượng duy trì mạnh.
FPT
FPT giữ đà tăng trưởng với doanh thu quý II đạt 16.620 tỷ đồng (+9%), lợi nhuận sau thuế 2.260 tỷ đồng (+20,4%). Biên lợi nhuận ròng cải thiện lên 13,6%. Tuy nhiên, P/E ở mức 20,52 và P/B 5,31 vẫn cao hơn nhiều so với lịch sử, dù đã hạ nhiệt so với cuối 2024. Với hiệu quả kinh doanh ổn định, cổ phiếu nên được giữ thay vì gia tăng tỷ trọng ở vùng giá hiện tại.
Trên đồ thị, FPT đang giảm từ 107.000 xuống 100.000 đồng. SMA5 (99.440) dưới SMA20 (103.420), MACD âm mở rộng, RSI 40,74 cho thấy trạng thái trung tính tới hơi quá bán. Hỗ trợ quan trọng ở 98.000 đồng, kháng cự 102.000 đồng. NĐT nên chờ tín hiệu đảo chiều rõ ràng hoặc mua khi giá bật lại từ 98.000 đồng với khối lượng tăng. Điểm dừng lỗ tại 97.500 đồng, mục tiêu trước mắt 102.000 đồng.
VIX
VIX ghi nhận mức tăng trưởng bùng nổ trong quý II/2025: doanh thu đạt 1.976 tỷ đồng (+101,7%), lợi nhuận sau thuế 1.301 tỷ đồng (+951%). Tuy nhiên, P/E ở mức 24,22 và P/B 2,80 phản ánh định giá cao. Nhà đầu tư nên giữ, do tăng trưởng lợi nhuận mạnh nhưng dư địa tăng giá ngắn hạn bị giới hạn bởi định giá.
Cổ phiếu đã tăng từ 25.600 lên 34.850 đồng, hiện giao dịch trên SMA5 (34.690) và SMA20 (31.127). RSI 69,04 tiến gần vùng quá mua, MACD có dấu hiệu yếu dần. Thanh khoản duy trì quanh 40 triệu đơn vị/phiên. NĐT có thể giữ vị thế, dừng lỗ tại 32.300 đồng, cân nhắc chốt lời ở 36.500–38.000 đồng. Nhà đầu tư mới nên chờ điều chỉnh về 33.000–33.500 đồng.
SSI
SSI tiếp tục tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, lần lượt đạt 2.990 tỷ đồng (+38,6%) và 969,5 tỷ đồng (+14,3%) trong quý II. Tuy nhiên, P/E 23,9 và P/B 2,55 đang ở vùng cao, trong khi tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu tăng lên 2,14. Với mức định giá hiện tại, SSI phù hợp để giữ, chờ cơ hội điều chỉnh để có điểm mua hấp dẫn hơn.
Về kỹ thuật, SSI tăng từ 33.200 lên 39.200 đồng, tiệm cận kháng cự 39.200 đồng. SMA5 (36.950) vượt SMA20 (35.877), RSI 69,52 sát vùng quá mua, MACD đang thu hẹp khoảng cách âm, cho thấy động lực phục hồi. Khối lượng bùng nổ, riêng ngày 26/8 đạt hơn 94,5 triệu cổ phiếu. NĐT có thể giữ vị thế, đặt cắt lỗ tại 35.500 đồng, chốt lời một phần quanh 39.200 đồng. Nhà đầu tư mới nên chờ điều chỉnh về 36.000–37.000 đồng để tham gia.
Gợi ý hành động với Top cổ phiếu tác động tiêu cực lên thị trường
VPB
Trong quý II/2025, VPBank ghi nhận P/E ở mức 14,04 và P/B 1,61 – mức định giá vừa phải, thấp hơn nhiều so với đỉnh năm 2021. Tổng thu nhập hoạt động đạt 16.340 tỷ đồng (+1,2% YoY), lợi nhuận sau thuế tăng mạnh 36,3% lên 4.860 tỷ đồng. Biên lãi thuần suy giảm xuống 5,45% phản ánh áp lực cạnh tranh, song chất lượng tài sản cải thiện rõ rệt khi nợ xấu giảm còn 3,97%. VPB phù hợp cho mua thận trọng dài hạn, nhưng cần theo dõi xu hướng biên lãi suất.
Kỹ thuật cho thấy VPB tăng mạnh từ 23.800 lên 34.300 đồng, giao dịch trên SMA5 và SMA20, RSI 66,09 – động lực tốt nhưng chưa quá mua. MACD duy trì dương, khối lượng giao dịch cao. Hỗ trợ quan trọng ở 32.000 đồng, kháng cự tại 38.900 đồng. NĐT có thể giữ, mua thêm khi điều chỉnh về 32.000 đồng; đặt cắt lỗ 31.000 đồng. Mục tiêu ngắn hạn 38.000–40.000 đồng nếu dòng tiền duy trì tích cực.
VHM
P/E của VHM quý II/2025 đạt 12,74 và P/B 1,81 – cao hơn các quý trước. Doanh thu tăng 21,2% đạt 19.020 tỷ đồng, nhưng lợi nhuận sau thuế giảm còn 7.550 tỷ đồng. Biên lợi nhuận gộp lùi về 23,8% và tồn kho tăng lên 80.100 tỷ đồng, cho thấy áp lực chi phí và quản lý vốn. Cổ phiếu nên được giữ, chờ thêm tín hiệu cải thiện trước khi tăng tỷ trọng.
Trên đồ thị, VHM tăng từ 89.900 lên 105.200 đồng, vượt nhiều kháng cự. RSI 74,09 báo hiệu vùng quá mua, MACD dương xác nhận xu hướng tăng. Hỗ trợ ngắn hạn quanh 97.000–100.000 đồng. Nhà đầu tư nên giữ, đặt dừng lỗ trượt ở 97.000 đồng; người mới chỉ tham gia khi giá điều chỉnh về 98.000–100.000 đồng. Mục tiêu giá 108.000–110.000 đồng nếu lực mua tiếp tục.
LPB
LPB hiện có P/E 12,09 và P/B 2,95 – cao hơn nhiều so với lịch sử. Thu nhập hoạt động quý II/2025 đạt 4.910 tỷ đồng (+4,8%), song lợi nhuận sau thuế giảm nhẹ còn 2.390 tỷ đồng. Danh mục cho vay và tiền gửi tăng trưởng ổn định, lần lượt đạt 368.700 tỷ và 313.100 tỷ đồng. Với định giá cao, LPB nên được giữ, chờ vùng giá hợp lý hơn để gia tăng.
Về kỹ thuật, LPB tăng từ 34.200 lên 45.500 đồng, giao dịch trên SMA5 và SMA20. RSI 69,68 sát vùng quá mua, MACD dương mở rộng, khối lượng ổn định ở mức cao. Nhà đầu tư có thể chốt lời một phần khi RSI tiệm cận vùng quá mua, dừng lỗ tại 43.800 đồng. Người mới nên chờ điều chỉnh về 43.000–44.000 đồng. Mục tiêu ngắn hạn 47.000–48.000 đồng.
BSR
BSR cho thấy bức tranh cơ bản pha trộn: doanh thu quý II đạt 36.770 tỷ đồng (+15,3% QoQ), lợi nhuận sau thuế 845,9 tỷ đồng – cải thiện so với quý I. Tuy nhiên, biên lợi nhuận gộp chỉ 2,8%, thấp hơn nhiều giai đoạn 2021–2023. Hàng tồn kho 11.850 tỷ đồng, đã giảm so với cuối 2024. Với định giá P/B 1,25 thấp hơn trung bình lịch sử, BSR đáng để tích lũy, nhưng cần theo dõi khả năng cải thiện biên lợi nhuận.
Trên đồ thị, BSR tăng từ 19.650 lên 27.450 đồng, nằm trên SMA5 và SMA20, MACD dương, RSI 66,30. Khối lượng giao dịch cao, nhiều phiên vượt 60 triệu đơn vị. Nhà đầu tư có thể giữ với dừng lỗ tại 25.550 đồng. Người mới nên mua ở nhịp điều chỉnh gần SMA5 (28.000 đồng). Mục tiêu 31.450 đồng, xa hơn có thể điều chỉnh điểm dừng lỗ theo đà tăng.
HPG
HPG duy trì nền tảng cơ bản tích cực với P/E 16,11 và P/B 1,78. Doanh thu quý II đạt 35.910 tỷ đồng, gần như đi ngang YoY; lợi nhuận sau thuế đạt 4.260 tỷ đồng (+27,3% QoQ), biên gộp tăng lên 18,35% – mức cao nhất từ 2021. Tuy nhiên, hàng tồn kho 48.850 tỷ đồng vẫn ở mức lớn. Đây là cổ phiếu phù hợp để mua tích lũy dài hạn, dựa trên triển vọng ngành thép hồi phục.
Trên biểu đồ, HPG giảm từ 28.600 xuống 27.200 đồng, kiểm định vùng hỗ trợ 26.000 đồng. MA5 dưới MA20, MACD âm, RSI 54 – trạng thái trung tính nghiêng giảm. Khối lượng khớp lệnh giảm so với giai đoạn trước. NĐT hiện tại nên giữ, chưa vội gia tăng. Người mới chỉ tham gia khi giá ổn định quanh 26.000 đồng. Điểm cắt lỗ 25.800 đồng, mục tiêu kháng cự ngắn hạn 28.500 đồng.
Lưu ý: Các thông tin chỉ mang tính tham khảo, Tạp chí điện tử Kinh tế Chứng khoán Việt Nam miễn trừ trách nhiệm với những quyết định của nhà đầu tư!
Nguồn: https://kinhtechungkhoan.vn/top-10-co-phieu-bien-dong-manh-nhat-tim-diem-mua-ban-va-cat-lo-phien-chieu-27-8-1398631.html