Những cổ phiếu tác động mạnh nhất đến VN-Index
Kết thúc ngày 8/9, VN-Index giảm 42,44 điểm (-2,55%) còn 1.624,53 điểm. Toàn sàn HOSE chỉ có 56 mã tăng trong khi 285 mã giảm. Thanh khoản đạt hơn 1,9 tỷ đơn vị, giá trị gần 53.170 tỷ đồng, tăng gần 12,4% về khối lượng và 8,9% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Nhóm VN30 mất hơn 38 điểm với 26 mã giảm, chỉ duy nhất HPG giữ được sắc xanh nhẹ 0,3%. Ngược lại, VPB rơi xuống giá sàn, TPB mất 6,1% cùng loạt mã ngân hàng khác đồng loạt giảm sâu, lấy đi gần 8,5 điểm của chỉ số.
Ở nhóm vừa và nhỏ, nhiều cổ phiếu nóng đồng loạt “nằm sàn” với dư bán lớn như VIX, HAG, CII, VSC; thêm vào đó hàng loạt mã khác như GEX, PET, VGC, HAR cũng mất hết biên độ. Nhóm chứng khoán là tâm điểm giảm mạnh với nhiều cổ phiếu chốt phiên ở mức sàn (VIX, VDS, ORS, EVS), trong khi VCI, CTS, BSI giảm trên 6%.
Trên HNX, áp lực bán lan tỏa rộng khiến HNX-Index lùi 9,1 điểm (-3,24%) còn 271,57 điểm, chỉ còn 35 mã tăng trong khi có tới 143 mã giảm. Thanh khoản tăng vọt lên 176,5 triệu đơn vị, giá trị hơn 4.000 tỷ đồng. Nhóm HNX30 không còn mã nào giữ được sắc xanh, trong đó CEO mất 8,1% với thanh khoản gần 29 triệu đơn vị, TIG giảm kịch sàn, IDJ và IDC cũng lao dốc mạnh. Các mã chứng khoán như SHS, MBS, APS, PSI đồng loạt giảm sâu, SHS tiếp tục dẫn đầu thanh khoản với hơn 57,6 triệu đơn vị.
Trên UPCoM, chỉ số UPCoM-Index cũng giảm 1,7 điểm (-1,52%) còn 110,12 điểm. Khối lượng khớp lệnh đạt 73,4 triệu đơn vị, giá trị khoảng 1.016 tỷ đồng. Cổ phiếu ngân hàng và chứng khoán đồng loạt rơi mạnh, nổi bật là BVB mất 7,4% với thanh khoản gần 9,7 triệu đơn vị, ABB giảm 5,4%. Trong khi đó, nhóm chứng khoán có SBS và AAS giảm lần lượt 8,3% và 9,1%.
Theo thống kê từ hệ thống dữ liệu Fitrade.kinhtechungkhoan.vn, Top 5 cổ phiếu đóng góp lớn nhất vào đà tăng của VN-Index, gồm có: SJS (0,2 điểm), HPG (0,18 điểm), DXG (0,06 điểm), IMP (0,06 điểm), BMP (0,05 điểm).
Trong khi đó, 5 mã tạo áp lực và kìm hãm đà tăng của VN-Index bao gồm: VCB (-4,22 điểm), VPB (-4,19 điểm), TCB (-2,44 điểm), BID (-2,1 điểm), MBB (-1,33 điểm).
Gợi ý điểm mua, bán và cắt lỗ với Top cổ phiếu tác động tích cực lên thị trường
Dựa trên báo cáo tài chính quý II/2025 kết hợp với tín hiệu phân tích kỹ thuật, TCBS đã đưa ra những đánh giá chuyên sâu và khuyến nghị cụ thể về điểm mua, điểm bán cũng như ngưỡng cắt lỗ đối với một số cổ phiếu dẫn dắt thị trường hiện nay.
SJS
Báo cáo quý II/2025 cho thấy SJS ghi nhận doanh thu 193,9 tỷ đồng, tăng 63% so với cùng kỳ, lợi nhuận sau thuế gần gấp đôi, đạt 103,6 tỷ đồng. Biên lợi nhuận gộp cải thiện mạnh lên 73,3%, trong khi hàng tồn kho duy trì ổn định ở mức 4.270 tỷ đồng. Tuy nhiên, các chỉ số định giá ở mức rất cao với P/E 57,16 và P/B 6,20, vượt xa trung bình nhiều năm. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh tích cực nhưng mức giá hiện tại phần nào đã phản ánh kỳ vọng tăng trưởng.
Trên đồ thị giá, cổ phiếu đã tăng từ 66.300 lên 70.900 đồng, hình thành tín hiệu đảo chiều tăng. Các chỉ báo ngắn hạn như RSI ở mức 64,9 và MACD giảm âm cho thấy xu hướng hồi phục dần rõ nét. Khối lượng giao dịch bật tăng lên hơn 156 nghìn đơn vị, phản ánh lực cầu mạnh. Nhà đầu tư có thể cân nhắc mua khi giá giữ vững trên 70.000 đồng, đặt điểm dừng lỗ quanh 66.900 đồng và kỳ vọng mục tiêu ngắn hạn ở vùng 74.300 đồng.
HPG
Hoà Phát báo lãi sau thuế quý II/2025 đạt 4.260 tỷ đồng, tăng 28,3% so với cùng kỳ, doanh thu đạt 35.910 tỷ đồng, tăng hơn 21%. Biên lợi nhuận gộp cải thiện lên 18,3% sau giai đoạn khó khăn của năm 2023. Các chỉ số định giá hiện ở mức vừa phải, P/E 15,71 và P/B 1,74, cho thấy dư địa tăng trưởng còn khá tốt. Nợ vay trên vốn chủ sở hữu được kiểm soát ở mức 0,77, dù tồn kho vẫn cao gần 48.900 tỷ đồng.
Trên thị trường, giá HPG đang duy trì xu hướng tăng, hiện giao dịch quanh 28.800 đồng với ngưỡng hỗ trợ 27.000 đồng và kháng cự 29.000 đồng. Chỉ báo SMA5 đã cắt lên SMA20, khối lượng giao dịch luôn ở mức cao trên 80 triệu cổ phiếu mỗi phiên, thể hiện lực cầu ổn định. Nhà đầu tư có thể chờ mua quanh vùng 28.000–28.200 đồng, đặt dừng lỗ tại 27.500 đồng và hướng tới vùng giá mục tiêu 29.500–30.000 đồng.
DXG
Đất Xanh công bố kết quả kinh doanh quý II/2025 với doanh thu 1.050 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ và lợi nhuận sau thuế 84,5 tỷ đồng, gấp hơn 2,5 lần năm trước. Tuy vậy, biên lợi nhuận gộp giảm xuống còn 45,6% từ mức 55,2% ở quý trước, trong khi hàng tồn kho vẫn neo cao ở mức 14.100 tỷ đồng. Chỉ số P/E đạt 71,57 phản ánh mức định giá không hề rẻ, đòi hỏi sự thận trọng với triển vọng lợi nhuận dài hạn.
Diễn biến kỹ thuật cho thấy giá DXG đã tăng từ 20.600 lên 22.300 đồng trong một tháng qua, hình thành vùng hỗ trợ 21.000 đồng và kháng cự 24.000 đồng. Các tín hiệu MACD và RSI đều nghiêng về trung tính, trong khi SMA5 đang nằm trên SMA20 xác nhận xu hướng ngắn hạn tích cực. Với khối lượng giao dịch trung bình 25–30 triệu đơn vị mỗi ngày, nhà đầu tư có thể tiếp tục nắm giữ, chốt lời dần tại 24.000 đồng, đồng thời đặt điểm dừng lỗ tại 21.000 đồng.
IMP
Imexpharm ghi nhận doanh thu quý II/2025 đạt 632,7 tỷ đồng, tăng hơn 22% so với cùng kỳ, lợi nhuận sau thuế cũng tăng 37% lên 90,3 tỷ đồng. Biên lợi nhuận ròng cải thiện từ 12,7% lên 14,3%, cho thấy hiệu quả hoạt động được nâng cao. Tuy nhiên, các chỉ số định giá vẫn ở mức cao với P/E 23,16 và P/B 3,90, hàng tồn kho tuy đã giảm nhưng vẫn còn ở mức 664,9 tỷ đồng.
Cổ phiếu IMP đang dao động quanh vùng 53.800 đồng, cho thấy trạng thái tích luỹ. Các ngưỡng hỗ trợ và kháng cự quan trọng lần lượt ở 52.300 và 55.000 đồng. RSI duy trì quanh 53, trong khi MACD vừa chuyển dương, phản ánh động lực tăng còn yếu. Với khối lượng giao dịch suy giảm, nhà đầu tư nên quan sát thêm và chỉ giải ngân khi giá vượt 54.700 đồng kèm thanh khoản cải thiện. Điểm dừng lỗ nên đặt tại 52.300 đồng, với mục tiêu gần 55.000 đồng.
BMP
Nhựa Bình Minh tiếp tục cho thấy kết quả tích cực với doanh thu quý II/2025 đạt 1.308 tỷ đồng, tăng 13,4% so với cùng kỳ, lợi nhuận sau thuế đạt 329,9 tỷ đồng, tăng gần 18%. Biên lợi nhuận gộp được cải thiện lên 46,7% từ mức 43,8% một năm trước. Tồn kho giảm xuống còn 406,2 tỷ đồng, phản ánh công tác quản trị hiệu quả hơn. P/E hiện tại ở mức 10,36 và P/B 4,21, cho thấy định giá đang cao so với mặt bằng chung.
Trên thị trường, BMP đã tăng mạnh từ 131.000 lên gần 150.000 đồng chỉ trong một tháng. Các chỉ báo kỹ thuật củng cố xu hướng tăng khi MA5 vượt lên MA20, RSI ở mức 66,8 nhưng chưa rơi vào vùng quá mua, trong khi MACD dương và mở rộng. Cổ phiếu đang tiến sát vùng kháng cự 152.000 đồng với thanh khoản duy trì tốt. Nhà đầu tư có thể tận dụng những nhịp điều chỉnh về quanh 147.000 đồng để giải ngân, đặt dừng lỗ tại 145.000 đồng và chốt lời ở vùng 152.000–155.000 đồng.
Gợi ý hành động với Top cổ phiếu tác động tiêu cực lên thị trường
VCB
VCB duy trì nền tảng vững với định giá ở mức vừa phải so với quá khứ (P/E 16,54; P/B 2,68), tổng thu nhập hoạt động quý II/2025 đạt 17,87 nghìn tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 8,83 nghìn tỷ đồng – đều tăng so với quý trước. Biên lãi ròng thu hẹp còn 2,70% cho thấy áp lực lên hoạt động cốt lõi, song chất lượng tài sản vẫn tốt khi nợ xấu ở mức 1,00% và bao phủ nợ xấu 2,14 lần, tạo dư địa cho tăng trưởng ổn định hơn trong trung hạn.
Trên đồ thị, giá đã tăng từ 61.700 lên 67.500 đồng trong tháng qua, kháng cự quanh 70.000 đồng và hỗ trợ 64.000 đồng. Tín hiệu kỹ thuật nghiêng tích cực khi MACD mở rộng dương, RSI 60 và MA5 vượt MA20; khối lượng cao cho thấy dòng tiền ủng hộ xu hướng. Nhà đầu tư đang nắm giữ có thể tiếp tục giữ, đặt dừng lỗ tại 64.000 đồng; người mới cân nhắc tích lũy khi điều chỉnh về 64.000–65.000 đồng, hướng mục tiêu chốt lời quanh 70.000 đồng và theo dõi sát thanh khoản để tránh rủi ro đảo chiều khi giá tăng mà khối lượng suy yếu.
VPB
VPB cải thiện rõ về kết quả kinh doanh: TOI quý II/2025 đạt 16,53 nghìn tỷ đồng (+6,2% q/q), lợi nhuận sau thuế 4,86 nghìn tỷ đồng (+24,8% q/q; +36,3% y/y). Định giá tăng lên vùng vừa phải (P/E 15,96; P/B 1,82) sau giai đoạn thấp của quý I; NIM giảm nhẹ còn 5,45% nhưng nợ xấu hạ về 3,97% cho thấy chất lượng tài sản được cải thiện.
Diễn biến giá gần đây chịu áp lực khi lùi từ 38.650 xuống 33.500 đồng; cổ phiếu nằm dưới SMA5 và dao động sát ngưỡng hỗ trợ 33.000 đồng, trong khi RSI 58 và MACD âm phản ánh động lực suy yếu ngắn hạn. Chiến lược phù hợp là kiên nhẫn: người nắm giữ có thể giữ vị thế, đặt dừng lỗ 32.500 đồng; người mới chờ giá ổn định quanh 33.000 đồng hoặc tín hiệu đảo chiều rõ hơn rồi kỳ vọng nhịp hồi kiểm định vùng kháng cự 36.000 đồng với xác nhận bằng khối lượng gia tăng.
TCB
TCB tiếp tục mở rộng hoạt động với TOI quý II/2025 đạt 12,74 nghìn tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 6,25 nghìn tỷ đồng, tăng nhẹ so với quý trước; nợ xấu được kiểm soát ở 1,26% và NIM 3,85% dù giảm nhẹ. Định giá đang ở vùng cao so với lịch sử (P/E 13,17; P/B 1,73), hàm ý biên an toàn ngắn hạn không còn rộng dù triển vọng cơ bản tích cực.
Giá vận động tích lũy trong biên 37.500–41.000 đồng, MA5 trên MA20 cho tín hiệu nghiêng tăng nhưng MACD âm nhẹ và RSI quanh 58 cho thấy xung lực chưa bứt phá. Nhà đầu tư có thể tiếp tục nắm giữ, cân nhắc gia tăng khi kiểm định hỗ trợ 37.500–38.000 đồng; người mới chờ xác nhận vượt 41.000 đồng kèm khối lượng lớn để tham gia. Điểm dừng lỗ phù hợp quanh 37.000 đồng, mục tiêu gần 42.500 đồng theo cấu trúc giá hiện tại.
BID
BID có mức định giá hấp dẫn hơn mặt bằng lịch sử (P/E 11,77; P/B 1,85) trong khi quy mô hoạt động mở rộng: TOI quý II/2025 tăng 9,2% lên 22,09 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 6,76 nghìn tỷ đồng (+6,1% y/y). Rủi ro nằm ở NIM giảm còn 2,17% và nợ xấu tăng lên 1,98%, đòi hỏi theo dõi sát chất lượng tài sản trong nửa cuối năm.
Về kỹ thuật, giá tăng từ 39.700 lên 41.950 đồng và dao động trong vùng 41.000–43.600 đồng; MA5 trên MA20 xác nhận xu hướng tăng, dù MACD phân kỳ âm nhẹ và RSI 54 cho thấy động lực chưa mạnh. Chiến lược hợp lý là tiếp tục nắm giữ, quan sát hỗ trợ 41.000 đồng; có thể mua khi điều chỉnh gần 41.500 đồng với dừng lỗ 40.800 đồng. Mục tiêu chốt lời ưu tiên là 43.900 đồng; ưu tiên các phiên bứt phá có khối lượng cải thiện để gia tăng xác suất thành công.
MBB
MBB ghi nhận TOI quý II/2025 đạt 17,25 nghìn tỷ đồng (+22% y/y) phản ánh tăng trưởng mạnh mẽ, song lợi nhuận sau thuế giảm nhẹ 2,5% y/y xuống 5,88 nghìn tỷ đồng do biên sinh lời chịu áp lực. Các chỉ số hiệu quả vẫn nổi bật trong ngành (ROE 22%, ROA 2,15%), nợ xấu kiểm soát 1,6%; định giá ở vùng hợp lý (P/E 9,12; P/B 1,75) so với triển vọng tăng trưởng tín dụng.
Trên thị trường, giá đã leo từ 23.000 lên 27.400 đồng trong tháng qua, kháng cự 28.500 đồng và hỗ trợ 26.700 đồng. MA5 vượt MA20, RSI 61 cho thấy xu hướng tăng còn hiệu lực, dù MACD phân kỳ âm nhẹ gợi ý khả năng tích lũy ngắn hạn. Nhà đầu tư có thể giữ và cân nhắc bổ sung tại 26.700–27.000 đồng, đặt dừng lỗ 26.500 đồng; mục tiêu chốt lời 28.500–29.000 đồng, ưu tiên những nhịp bứt phá đi kèm thanh khoản tăng để xác nhận xu hướng.
Lưu ý: Các thông tin chỉ mang tính tham khảo, Tạp chí điện tử Kinh tế Chứng khoán Việt Nam miễn trừ trách nhiệm với những quyết định của nhà đầu tư!
Nguồn: https://kinhtechungkhoan.vn/top-10-co-phieu-bien-dong-manh-nhat-tim-diem-mua-ban-va-cat-lo-phien-sang-9-9-1400471.html