EVNGENCO2 đang giữ ‘phong độ’ tài chính thế nào?

Tài sản EVNGENCO2 co hẹp, đầu tư giữ vai trò ổn định

Theo báo cáo tài chính kiểm toán mới nhất, đến hết năm 2024, tổng tài sản của EVNGENCO2 đạt 38.030 tỷ đồng, giảm hơn 4.000 tỷ so với đầu năm.

Tài sản ngắn hạn lùi xuống 15,4 nghìn tỷ từ mức 16,7 nghìn tỷ đầu năm. Trong đó tiền và các khoản tương đương tiền chỉ còn 424,75 tỷ đồng, giảm gần một nửa so với đầu kỳ. Cơ cấu tiền mặt cho thấy tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn ở mức 186,61 tỷ đồng, các khoản tương đương tiền 235 tỷ và tiền mặt vỏn vẹn 3,06 tỷ đồng.

genco2-1(1).jpg
Tập đoàn Điện lực Việt Nam nắm 99,87% vốn góp EVNGENCO2

Trong khi đó, đầu tư tài chính ngắn hạn giảm từ khoảng 5 nghìn tỷ xuống còn 4,6 nghìn; khoản phải thu ngắn hạn cũng hạ từ mức 8.030,6 tỷ xuống 7.292,2 tỷ; hàng tồn kho đi ngang quanh mức 2,6 nghìn tỷ đồng.

Khối tài sản dài hạn ghi nhận 22.616 tỷ đồng, thấp hơn 25.235 tỷ đầu năm. Tài sản cố định – trụ cột trong cơ cấu đạt 20.140 tỷ đồng (nguyên giá xấp xỉ 86.000 tỷ sau khi trừ khấu hao lũy kế), giảm so với 22.784,7 tỷ đầu năm. Tài sản dở dang dài hạn giảm từ 336,2 tỷ đồng còn 272,2 tỷ đồng, phản ánh tốc độ đầu tư dự án mới chậm lại. Đầu tư tài chính dài hạn duy trì gần như đi ngang ở 1.437,2 tỷ đồng, trong khi tài sản dài hạn khác tăng nhẹ lên 741,3 tỷ đồng.

Cơ quan chức năng vừa công bố quyết định kiểm toán quá trình cổ phần hóa EVNGENCO2, tập trung đánh giá lại tài sản cố định của Thủy điện Hòa Bình, Trị An, Ialy và quyết toán giá trị vốn nhà nước khi Công ty mẹ EVNGENCO2 chuyển sang công ty cổ phần.

Mục tiêu là xác nhận tính trung thực của báo cáo tài chính và quyết toán vốn Nhà nước, đồng thời kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, làm rõ giá trị tài sản và vốn, phát hiện và xử lý sai phạm nếu có. Phạm vi gồm EVN, Văn phòng EVNGENCO2 và các chi nhánh: Nhiệt điện Cần Thơ, Thủy điện Sông Bung, Thủy điện An Khê KaNak, Thủy điện Quảng Trị và Thủy điện Trung Sơn. Thời gian dữ liệu được xét từ 1/1/2019 đến 1/7/2021 và mở rộng khi cần.

Danh mục đầu tư tiếp tục mang lại nguồn thu ổn định. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn còn 4.633 tỷ đồng, chủ yếu là tiền gửi kỳ hạn với lãi suất 1,9%–5%/năm cho ngắn hạn và 5%/năm cho dài hạn.

Đầu tư vào công ty liên kết đạt 144,7 tỷ đồng, gần như không đổi so với đầu năm. Phong điện Thuận Bình vẫn là khoản lớn nhất với 143,5 tỷ đồng, bên cạnh khoản nhỏ vào Thủy điện Thác Mơ. Cả hai đơn vị liên kết này đều có lãi trong năm, giúp EVNGENCO2 ghi nhận 29,62 tỷ đồng lợi nhuận từ công ty liên kết và nhận 30 tỷ đồng cổ tức.

genco2-.jpg
Ngoại trừ Nhiệt điện Bà Rịa, các khoản đầu tư của EVNGENCO2 đều mang lại hiệu quả cao

Đầu tư vào các đơn vị khác đạt 1.316 tỷ đồng (đã trích dự phòng 38,4 tỷ). Các khoản đáng chú ý gồm Nhiệt điện Quảng Ninh (giá gốc 966,87 tỷ; giá trị hợp lý 1.219,2 tỷ), Phát triển Điện lực Việt Nam (giá gốc 100 tỷ; giá trị hợp lý 304,2 tỷ), EVN Quốc tế (giá gốc 70,8 tỷ; giá trị hợp lý 154,3 tỷ) và Thủy điện Buôn Đôn (giá gốc 50,25 tỷ; giá trị hợp lý 152,62 tỷ). Riêng khoản đầu tư vào Nhiệt điện Bà Rịa được trích lập dự phòng 38,45 tỷ đồng khi giá trị hợp lý chỉ còn khoảng 8 tỷ đồng.

Nợ vay giảm mạnh, cơ cấu tài chính an toàn hơn

Tổng nguồn vốn của EVNGENCO2 cuối năm 2024 đạt 38.030 tỷ đồng, giảm từ 42.020 tỷ đồng đầu năm. Trong đó, nợ phải trả còn 17.912 tỷ, giảm so với 19.422 tỷ. Nợ ngắn hạn chỉ còn 5.080 tỷ đồng, thấp hơn mức 5.375 tỷ đầu kỳ. Nợ dài hạn giảm mạnh từ 14.046 tỷ xuống 12.832 tỷ đồng, chủ yếu do dư nợ vay và nợ thuê tài chính dài hạn hạ từ 13.953 tỷ còn 12.718 tỷ đồng.

Nếu tính riêng các khoản vay, tổng dư nợ cuối năm chỉ còn 14.188 tỷ đồng, trong đó 1.470 tỷ đồng đến hạn trong vòng một năm (đã hạch toán vào nợ ngắn hạn) và 12.719 tỷ đồng là nghĩa vụ dài hạn. Phần lớn nợ dài hạn đến từ các khoản vay ngoại tệ được Chính phủ bảo lãnh, gồm 4.468 tỷ vay lại từ EVN và khoảng 9.720 tỷ vay các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản, Ngân hàng Xuất nhập khẩu Trung Quốc… với lãi suất từ 0,95% đến 8,25%/năm tùy loại tiền tệ.

genco2-2.jpg
EVNGENCO2 không có khoản vay mới trong năm 2024, trong khi vẫn tích cực trả nợ gốc

Trong năm 2024, công ty đã trả hơn 2.019 tỷ đồng nợ dài hạn và ghi nhận chênh lệch tỷ giá đánh giá lại dương hơn 237 tỷ đồng, giúp giảm áp lực chi phí tài chính. Khoản vay lại từ EVN cũng giảm từ 5.080 tỷ xuống 4.468 tỷ đồng. Xét tổng thể, tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu ở mức khoảng 0,7 lần, phản ánh mức đòn bẩy hợp lý với doanh nghiệp hạ tầng điện, đồng thời cho thấy bước tiến trong việc kiểm soát rủi ro tỷ giá và chi phí lãi vay.

Vốn chủ sở hữu của EVNGENCO2 tại thời điểm cuối năm đạt 20.118 tỷ đồng, giảm so với 22.599 tỷ đồng đầu năm. Vốn góp của chủ sở hữu giữ nguyên 11.867 tỷ đồng, nhưng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm mạnh từ 4.216 tỷ xuống 1.884 tỷ đồng, chủ yếu do chi cổ tức lớn và lợi nhuận ròng sụt giảm.

Doanh thu đi ngang, lợi nhuận và dòng tiền đối lập

Năm 2024, EVNGENCO2 ghi nhận doanh thu thuần 25.122 tỷ đồng, nhích nhẹ so với 24.691 tỷ đồng năm trước. Tuy nhiên, giá vốn tăng lên 22.394 tỷ đồng khiến lợi nhuận gộp giảm còn 2.729 tỷ đồng, thấp hơn mức 3.294 tỷ đồng năm 2023. Biên lợi nhuận gộp thu hẹp xuống khoảng 10,9% so với 13,3% năm trước, phản ánh chi phí đầu vào tăng và cơ cấu huy động nguồn điện kém thuận lợi.

evngenco2.jpg
Thu nhập của dàn lãnh đạo EVNGENCO2 trong năm 2024

Doanh thu tài chính giảm mạnh còn 475 tỷ đồng (năm 2023 là 725 tỷ), trong khi chi phí tài chính tăng lên 1.073 tỷ đồng, riêng chi phí lãi vay 776 tỷ đồng. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chỉ đạt 1.385 tỷ đồng, giảm mạnh so với 2.356 tỷ đồng của năm trước. Lợi nhuận trước thuế còn 1.417 tỷ đồng, sau thuế 1.177 tỷ đồng – thấp hơn 43% so với 2.054 tỷ đồng năm 2023. Phần lợi nhuận thuộc về cổ đông công ty mẹ đạt 628 tỷ đồng, giảm từ 1.418 tỷ đồng, kéo lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu xuống còn 528 đồng, bằng một nửa so với 1.034 đồng của năm trước.

Điểm sáng đến từ dòng tiền hoạt động. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2024 đạt 4.220,7 tỷ đồng, tăng hơn 1.000 tỷ đồng so với 3.041,4 tỷ đồng năm 2023, cho thấy khả năng tạo tiền từ vận hành vẫn vững vàng. Dòng tiền đầu tư giảm còn 579,8 tỷ đồng so với 1.947,7 tỷ đồng năm trước, phản ánh tốc độ triển khai dự án mới chậm lại.

EVNGENCO2 vừa công bố chi trả cổ tức 2024, tỷ lệ 5%. Với tỷ lệ này, công ty dự kiến chi gần 600 tỷ đồng thanh toán cho cổ đông, chủ yếu là công ty mẹ EVN.

Ngược lại, dòng tiền tài chính dù vẫn âm 5.144 tỷ đồng, nhưng có cải thiện nhẹ so với âm 5.765 tỷ đồng của năm trước. Trong năm, công ty không vay mới trong khi trả nợ gốc hơn 2.020 tỷ đồng và chi trả cổ tức khoảng 3.123 tỷ đồng. Kết quả là lưu chuyển tiền thuần cả năm âm 343 tỷ đồng, khiến lượng tiền và tương đương tiền cuối kỳ còn 425 tỷ đồng, giảm từ 768 tỷ đồng đầu năm.

Nguồn: https://kinhtechungkhoan.vn/evngenco2-dang-giu-phong-do-tai-chinh-the-nao-1401049.html

////////////khacnhaudoannay
Bài viết liên quan
Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *