Top 10 cổ phiếu biến động mạnh nhất: Tìm điểm mua, bán và cắt lỗ phiên chiều 11/9

Những cổ phiếu tác động mạnh nhất đến VN-Index

Thị trường chứng khoán sáng 11/9 tiếp tục diễn biến kém tích cực khi áp lực bán áp đảo ngay từ đầu phiên. VN-Index nhanh chóng mất mốc 1.640 điểm và lùi sâu trong sắc đỏ. Dù lực cầu bắt đáy xuất hiện giúp chỉ số thu hẹp phần nào đà giảm, trạng thái chung vẫn khá bi quan.

Chốt phiên sáng, VN-Index giảm 13,79 điểm (-0,84%) xuống 1.629,47 điểm. Toàn sàn HOSE chỉ có 75 mã tăng và 261 mã giảm, cho thấy độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía tiêu cực. Thanh khoản khớp lệnh đạt hơn 719,7 triệu cổ phiếu, giá trị 19.896 tỷ đồng – tăng nhẹ so với sáng hôm qua nhưng chưa đủ để tạo sự cân bằng.

Rổ VN30 cũng chìm trong sắc đỏ khi giảm 10,05 điểm (-0,55%) xuống 1.818,58 điểm. Trong 30 cổ phiếu thành phần, chỉ có 8 mã tăng trong khi 22 mã giảm.

Trên sàn HNX, tình hình cũng không khả quan hơn khi HNX-Index lùi 4,47 điểm (-1,63%) xuống 270,13 điểm với 30 mã tăng và 113 mã giảm. Thanh khoản đạt hơn 74,1 triệu đơn vị, giá trị 1.692 tỷ đồng. Riêng nhóm HNX30 giảm mạnh 13,29 điểm (-2,20%) còn 591,01 điểm với số lượng mã giảm áp đảo.

Ở chiều ngược lại, UPCoM giữ nhịp tốt hơn khi chỉ số chỉ giảm nhẹ. Kết thúc phiên sáng, UPCoM-Index lùi 0,29 điểm (-0,26%) xuống 110,08 điểm. Toàn sàn ghi nhận 65 mã tăng và 126 mã giảm, thanh khoản đạt 33,5 triệu cổ phiếu, giá trị 430 tỷ đồng.

Theo thống kê từ hệ thống dữ liệu Fitrade.kinhtechungkhoan.vn, Top 5 cổ phiếu đóng góp lớn nhất vào đà tăng của VN-Index, gồm có: VIC (1,77 điểm), VHM (0,94 điểm), LPB (0,51 điểm), VNM (0,24 điểm), HVN (0,21 điểm).

Trong khi đó, 5 mã tạo áp lực và kìm hãm đà tăng của VN-Index bao gồm: VPB (-2,1 điểm), VCB (-1,54 điểm), CTG (-1,23 điểm), TCB (-0,9 điểm), BID (-0,89 điểm).

screenshot_1757567959.png
Top cổ phiếu tác động đến VN-Index phiên sáng 11/9

Gợi ý điểm mua, bán và cắt lỗ với Top cổ phiếu tác động tích cực lên thị trường

Dựa trên báo cáo tài chính quý II/2025 kết hợp với tín hiệu phân tích kỹ thuật, TCBS đã đưa ra những đánh giá chuyên sâu và khuyến nghị cụ thể về điểm mua, điểm bán cũng như ngưỡng cắt lỗ đối với một số cổ phiếu dẫn dắt thị trường hiện nay.

VIC

Doanh thu quý II/2025 đạt 46,3 nghìn tỷ đồng (+9,4% so với cùng kỳ), nhưng doanh nghiệp vẫn lỗ 581 tỷ, biên gộp co mạnh về 6,3%. Định giá neo cao (P/E 35,6; P/B 3,4), hàng tồn kho phình lên 137 nghìn tỷ đồng và đòn bẩy tăng (nợ/vốn chủ 1,78) cho thấy áp lực lớn lên hiệu quả và dòng tiền. Với mặt bằng định giá vượt lịch sử trong khi chất lượng lợi nhuận suy yếu, vị thế phù hợp lúc này là hạ tỷ trọng và chờ tín hiệu cải thiện rõ ràng hơn về biên lợi nhuận và bảng cân đối.

Giá đã phục hồi nhanh từ 115.500 lên 130.900 đồng trong 10 ngày, SMA5 vượt SMA20 và RSI quanh 64 phản ánh nhịp hưng phấn ngắn hạn, dù histogram MACD vẫn âm nhẹ, báo hiệu xung lực có thể suy yếu. Nhà đầu tư đang nắm giữ có thể giữ nhưng siết kỷ luật rủi ro với dừng lỗ 127.000 đồng; cân nhắc chốt lời một phần khi tiến sát 132.000 đồng. Người mới nên kiên nhẫn chờ nhịp điều chỉnh về vùng 126.000–127.000 đồng kèm khối lượng xác nhận thay vì đuổi giá.

VHM

Kết quả quý II/2025 khởi sắc với doanh thu 19,02 nghìn tỷ đồng và LNST 7,55 nghìn tỷ đồng, song biên gộp giảm còn 23,8% và hàng tồn kho tăng mạnh lên 80,14 nghìn tỷ đồng. Định giá nhích lên (P/E 14,18; P/B 2,02) cao hơn các quý trước, trong khi đòn bẩy vẫn được kiểm soát (nợ/vốn chủ 0,39). Bức tranh cho thấy nền tảng tốt nhưng biên an toàn không còn dày; phù hợp tiếp tục nắm giữ và theo dõi thêm việc cải thiện biên lợi nhuận cũng như tốc độ tiêu thụ tồn kho.

Giá tích lũy quanh 101.800 đồng với hỗ trợ 98.000 đồng và kháng cự 104.000 đồng; MA5 nằm trên MA20 cho tín hiệu tích cực, RSI ở 61 cho thấy dư địa tăng còn nhưng MACD âm nhẹ và khối lượng suy giảm. Có thể giữ vị thế, chốt lời một phần khi chạm 104.000 đồng; người mới chờ nhịp điều chỉnh về 98.000–99.000 đồng hoặc một phiên bứt phá qua 104.000 đồng với khối lượng >6 triệu cổ phiếu để xác nhận xu hướng. Dừng lỗ 97.000 đồng.

LPB

Tín dụng tiếp tục mở rộng (dư nợ 368.727 tỷ đồng, +4,7% so với quý trước), ROE cao 25,13% cho thấy hiệu quả sinh lời tốt, nhưng LNST quý II/2025 giảm nhẹ xuống 2.396 tỷ đồng. Định giá đã vươn cao hơn lịch sử (P/E 13,54; P/B 3,30), thu hẹp biên an toàn cho việc gia tăng vị thế. Cách tiếp cận hợp lý là duy trì nắm giữ, ưu tiên quan sát chất lượng tăng trưởng và quỹ đạo lợi nhuận các quý tới.

Về giá, cổ phiếu giảm liên tiếp về 41.950 đồng, kiểm định hỗ trợ 42.000 đồng; MACD âm và suy yếu, khối lượng hạ còn ~2,5 triệu cp/phiên trong khi giá nằm dưới cả MA5 và MA20. Chiến lược là kiên nhẫn: giữ với dừng lỗ 41.000 đồng, chỉ gia tăng khi giá vượt 43.500 đồng kèm thanh khoản cải thiện. Ngắn hạn cổ phiếu có thể dao động 41.000–43.500 đồng để tạo nền tích lũy mới.

screenshot_1757567055.png
Biểu đồ giá cổ phiếu LPB

VNM

Định giá đang ở vùng vừa phải so với lịch sử (P/E 14,7; P/B 3,97), nhưng tăng trưởng chững lại: doanh thu quý II/2025 16,72 nghìn tỷ đồng (+0,4% y/y) trong khi LNST giảm 7,3% và tồn kho tăng lên 7,05 nghìn tỷ đồng. Biên gộp ổn định quanh 42% song thấp hơn đáng kể giai đoạn 2020–2021; do đó phù hợp tiếp tục nắm giữ, chờ tín hiệu cải thiện rõ về biên lợi nhuận và quản trị vốn lưu động trước khi nâng tỷ trọng.

Kỹ thuật nghiêng giảm nhẹ khi giá lùi từ 62.000 xuống 59.800 đồng; giá dưới MA5 và MA20, MACD âm và RSI quanh 45 cho thấy động lượng suy yếu. Hỗ trợ gần là 59.500 đồng, kháng cự 61.000 đồng. Nhà đầu tư nên chờ tín hiệu vượt trở lại trên MA20 (~60.535 đồng) với thanh khoản tăng để mở mới; dừng lỗ 59.000 đồng. Có thể tích lũy khi có nến đảo chiều rõ từ 59.500 đồng, mục tiêu ngắn hạn 61.000 đồng.

HVN

Kết quả đã đổi màu tích cực với doanh thu quý II/2025 đạt 28 nghìn tỷ đồng (+13,8% y/y), LNST 2,86 nghìn tỷ đồng, biên gộp 17,57% và nợ dài hạn giảm sâu còn 4,93 nghìn tỷ đồng. Dù vậy, vốn chủ âm khiến P/B vẫn âm lớn, phản ánh rủi ro cấu trúc vốn chưa được xử lý dứt điểm. Lựa chọn hợp lý là nắm giữ theo dõi thêm tiến triển cân đối tài chính trước khi gia tăng.

Giá đi ngang 30.000–32.000 đồng; MA5 nhỉnh hơn MA20, RSI ~55 cho tín hiệu trung tính hơi tích cực còn MACD dương nhưng dưới ngưỡng 0 nên xung lực chưa mạnh. Có thể cân nhắc mua khi kiểm định thành công vùng 30.500 đồng kèm khối lượng tăng, mục tiêu 32.400 đồng; dừng lỗ 30.000 đồng. Người mới nên chờ tín hiệu xác nhận (break kèm thanh khoản) để tăng xác suất thành công.

screenshot_1757567096.png
Biểu đồ giá cổ phiếu HVN

Gợi ý hành động với Top cổ phiếu tác động tiêu cực lên thị trường

VPB

VPB ghi nhận đà cải thiện rõ rệt về cơ bản: TOI quý II/2025 đạt 16,53 nghìn tỷ đồng (+6,2% so với quý trước), LNST 4,86 nghìn tỷ đồng (+24,8% q/q; +36,3% y/y), chất lượng tài sản đi lên khi nợ xấu giảm về 3,97%. Định giá đã nhích lên (P/E 15,96; P/B 1,82) nhưng vẫn ở vùng chấp nhận được so với triển vọng; phù hợp chiến lược tích lũy cho tầm nhìn dài hạn, ưu tiên giải ngân từng phần và theo dõi quỹ đạo tăng trưởng lợi nhuận những quý tới.

Ngắn hạn, giá giảm từ 38.650 xuống 32.450 đồng và nằm dưới SMA5–SMA20, MACD còn âm trong khi khối lượng hạ nhiệt cho thấy xu hướng yếu. Người đang nắm giữ nên kiên nhẫn, đặt dừng lỗ 31.000 đồng; người mới chờ tín hiệu vượt lại SMA20 kèm thanh khoản cải thiện. Lưu ý vùng hỗ trợ 31.200 đồng và kháng cự 34.000 đồng; có thể chốt lời khi hồi về 34.000 đồng, hoặc gia tăng sau khi giá tái lập trên 33.300–33.500 đồng với khối lượng tăng.

VCB

VCB duy trì nền tảng ổn định: TOI quý II/2025 đạt 17,87 nghìn tỷ đồng, LNST 8,83 nghìn tỷ đồng, nợ xấu ở mức thấp 1,0% và bộ đệm dự phòng tốt (2,14x). Định giá đã “hạ nhiệt” so với đỉnh 2021 (P/E 16,54; P/B 2,68), tạo dư địa tích lũy cho nhà đầu tư dài hạn muốn sở hữu cổ phiếu ngân hàng chất lượng, dù NIM giảm về 2,70% vẫn là điểm cần theo dõi.

Diễn biến giá nghiêng điều chỉnh trong 2 tuần, lùi về 65.800 đồng; MACD âm, RSI trung tính, biên giao dịch 64.000–67.500 đồng. Có thể tiếp tục nắm giữ, gia tăng khi giá kiểm định thành công hỗ trợ 64.000 đồng; người mới ưu tiên chờ xác nhận nền giá rồi mới mở vị thế. Cân nhắc chốt lời một phần sát 67.500 đồng; kỷ luật dừng lỗ dưới 63.500 đồng và quan sát khối lượng để nhận diện tín hiệu đảo chiều xác thực.

CTG

Bức tranh cơ bản tích cực: TOI quý II/2025 đạt 20,92 nghìn tỷ đồng (+6,5% y/y), LNST 9,67 nghìn tỷ đồng (+80,2% y/y), nợ xấu cải thiện về 1,31% trong khi định giá vẫn hợp lý (P/E 9,15; P/B 1,68). Đây là ứng viên phù hợp cho danh mục dài hạn nhờ tăng trưởng lợi nhuận và quản trị rủi ro cải thiện, dù NIM có thu hẹp so với cùng kỳ.

Trên đồ thị, giá đang lùi từ 51.800 xuống 50.500 đồng; SMA5 cắt xuống dưới SMA20, MACD âm, vùng dao động 49.500–51.500 đồng với thanh khoản gia tăng. Chiến lược là chờ tín hiệu bật tăng rõ tại 49.500 đồng hoặc một phiên xác nhận vượt 51.000–51.500 đồng kèm khối lượng; đặt dừng lỗ 49.000 đồng nếu mở vị thế mới. Nhà đầu tư đã có lợi nhuận từ vùng thấp có thể hạ tỷ trọng khi giá yếu quanh 51.000 đồng.

TCB

Kết quả kinh doanh vững: TOI quý II/2025 đạt 12,74 nghìn tỷ đồng, LNST 6,25 nghìn tỷ đồng, NIM 3,85% và nợ xấu kiểm soát 1,26%; tuy nhiên định giá đã cao hơn lịch sử (P/E 13,17; P/B 1,73), khiến dư địa định giá ngắn hạn không còn quá rộng. Vị thế phù hợp là nắm giữ, ưu tiên quan sát nhịp điều chỉnh để tối ưu điểm vốn.

Giá đang chịu áp lực điều chỉnh về 39.000 đồng, dưới cả SMA5–SMA20, MACD âm trong khi khối lượng vẫn lớn; hỗ trợ 38.000 đồng, kháng cự 40.000 đồng. Người đang nắm giữ tiếp tục giữ và chờ tín hiệu rõ (vượt lại SMA20 ~38.9k với thanh khoản tăng) để gia tăng; người mới kiên nhẫn chờ test 38.000 đồng. Dừng lỗ 37.800 đồng; chốt lời thận trọng khi áp sát 40.000 đồng nếu chưa có bứt phá kèm khối lượng.

BID

Định giá hấp dẫn hơn lịch sử (P/E 11,77; P/B 1,85) trong bối cảnh TOI và LNST quý II/2025 tăng lần lượt 9,2% và 6,1% y/y. Dù vậy, NIM giảm và nợ xấu nhích lên 1,98% là biến số cần canh chừng; với nhà đầu tư dài hạn, đây vẫn là cơ hội tích lũy có chọn lọc khi nền tảng hoạt động nhìn chung ổn định.

Ngắn hạn, xu hướng nghiêng giảm: giá lùi về 40.700 đồng, MA5 dưới MA20, MACD âm, thanh khoản thấp; biên giao dịch đáng chú ý 40.500–42.000 đồng. Có thể canh nhịp hồi kỹ thuật từ 40.500 đồng với điều kiện khối lượng cải thiện; dừng lỗ 40.000 đồng cho vị thế mới. Nếu đã nắm giữ, tiếp tục giữ và chỉ gia tăng khi tái chiếm 41.800–42.000 đồng với dòng tiền vào rõ rệt.

Lưu ý: Các thông tin chỉ mang tính tham khảo, Tạp chí điện tử Kinh tế Chứng khoán Việt Nam miễn trừ trách nhiệm với những quyết định của nhà đầu tư!

Nguồn: https://kinhtechungkhoan.vn/top-10-co-phieu-bien-dong-manh-nhat-tim-diem-mua-ban-va-cat-lo-phien-chieu-11-9-1400970.html

////////////khacnhaudoannay
Bài viết liên quan
Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *